Quý thầy cô có thể tải bản word của thông tư
tại đây.
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số:
06/2014/TT-BKHCN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
Quy
định nguyên tắc, tiêu chí xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Quỹ
đổi mới công nghệ quốc gia
Căn
cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định
số 133/2008/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ và Nghị định số
103/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định
số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quyết định số
1051/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ về
Tổ chức và hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia;
Xét
đề nghị của Giám đốc Ban điều hành Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia;
Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định nguyên tắc, tiêu chí xét chọn nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1. Thông tư này quy định nguyên tắc, tiêu chí xét chọn đề
tài, dự án khoa học và công nghệ và các hoạt động (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ)
do Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia (sau đây viết tắt là Quỹ) tài
trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay quy định tại Quyết định số 1051/QĐ-TTg ngày 03
tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ tại
Việt Nam và quản lý Quỹ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động chủ yếu
của đổi mới công nghệ là các hoạt động đổi mới sáng tạo cho việc đổi mới sản
phẩm, quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, marketing nhằm
tạo mới hoặc nâng cao tính năng, chất lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu xã hội.
2. Dự án đổi mới
công nghệ bao gồm các hoạt động chủ yếu của đổi mới công nghệ, được triển
khai dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự
án đầu tư khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ và các hoạt động hỗ
trợ khác nhằm đảm bảo cho việc sản phẩm được đổi mới chiếm được thị trường
trong nước và nước ngoài hoặc tạo được thị trường mới.
3. Công nghệ cao được
ưu tiên đầu tư phát triển, sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
là các công nghệ, sản phẩm thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
4. Sản phẩm quốc
gia là sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm quốc gia được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo từng thời kỳ.
5. Sản phẩm chủ lực,
sản phẩm trọng điểm là sản phẩm quan trọng, cốt lõi được Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước, Bộ, ngành, địa phương.
6. Chủ trì nhiệm vụ
là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được Quỹ tài trợ, cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi
suất vay, bảo lãnh để vay vốn để thực hiện nhiệm vụ.
7. Chủ nhiệm nhiệm
vụ là cá nhân trực tiếp đứng tên thực hiện nhiệm vụ được Quỹ tài trợ, cho
vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn.
Điều 3. Nhiệm vụ được Quỹ tài trợ, cho vay ưu đãi, hỗ
trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn
1. Dự án được Quỹ
tài trợ:
a) Nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới;
b) Ươm tạo công nghệ; sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới;
c) Đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ phục vụ chuyển
giao, ứng dụng công nghệ;
d) Chuyển giao, hoàn
thiện, sáng tạo công nghệ để sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản
phẩm quốc gia.
2. Dự án được Quỹ cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo
lãnh để vay vốn:
a) Chuyển giao công nghệ được khuyến khích chuyển giao (gồm
cả chuyển giao công nghệ tại Việt Nam và từ nước ngoài vào Việt Nam) theo Điều 9 của Luật Chuyển giao công nghệ;
b) Ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
d) Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
3. Đề tài được quỹ
tài trợ:
a) Nghiên cứu lập dự án nghiên cứu tiền khả thi, dự án khả
thi cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên
tiến;
b) Tìm kiếm, giải mã công nghệ, khai thác sáng chế, cải
tiến kỹ thuật cho phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
4. Hoạt động được Quỹ tài trợ:
a) Nhân rộng, phổ biến, giới thiệu và chuyển giao công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở khu vực nông thôn, miền núi;
b) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, thuê chuyên gia tư vấn
trong nước, chuyên gia tư vấn nước ngoài cho phát triển công nghệ mới, công nghệ
tiên tiến, đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp.
Điều 4.
Nguyên tắc xét chọn các nhiệm vụ
1. Kết quả của nhiệm vụ đem lại hiệu quả và tác động rõ rệt
cho đổi mới công nghệ của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; có tác động lan tỏa
cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
2. Chủ trì nhiệm vụ phải có quyết định chủ trương đầu tư
thực hiện nhiệm vụ.
3. Quỹ tài trợ một phần trong tổng thể các hoạt động chủ
yếu của đổi mới công nghệ. Chủ trì nhiệm vụ phải đảm bảo nguồn vốn để thực hiện
được tổng thể các hoạt động chủ yếu của đổi mới công nghệ, nguồn vốn đối ứng thực
hiện các nhiệm vụ theo đúng tiến độ để đạt được các mục tiêu đề ra của đổi mới
công nghệ.
4. Nội dung của nhiệm vụ không trùng lắp với các nhiệm vụ
được thực hiện bằng nguồn vốn của Quỹ hoặc nguồn vốn khác của Nhà nước.
5. Ưu tiên xét chọn các nhiệm vụ phục vụ các dự án, đề
án, kế hoạch, chương trình theo đề xuất đặt hàng của Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ, ngành, địa phương; có tác động lớn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, ngành, lĩnh vực, địa phương; chuyển giao công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến; các nhiệm vụ thuộc nội dung của Chương trình đổi mới công nghệ quốc
gia đến năm 2020; nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết; nhiệm vụ thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp vừa
và nhỏ; tạo ra sản phẩm dựa trên công nghệ mở, phần mềm mã nguồn mở; sử dụng sản
phẩm dựa trên công nghệ mở, phần mềm mã nguồn mở.
6. Nhiệm vụ phải đảm bảo thực hiện đầy đủ theo các nguyên
tắc chung đã được quy định tại Điều này và các tiêu chí riêng cho từng loại nhiệm
vụ được quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Tiêu chí chung cho các dự án tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới
Dự án tạo ra sản phẩm mới, dịch
vụ mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có báo cáo nghiên cứu khả
thi, kế hoạch sản xuất và kinh doanh rõ ràng, đặc biệt bảo đảm sản phẩm chiếm tỷ
lệ nhất định ở thị trường trong nước, nước ngoài hoặc tạo được thị trường mới;
2. Có chiến lược và năng lực marketing; năng lực quản lý dự
án, quản lý tài chính; kế hoạch đầu tư để nâng cao năng lực khoa học và công
nghệ, năng lực liên doanh liên kết với các đối tác về đào tạo, nghiên cứu và
phát triển công nghệ;
3. Việc thực hiện dự án góp phần
tăng tối thiểu 10% giá trị gia tăng của sản phẩm;
4. Giá trị gia tăng của sản phẩm
phải đạt cao hơn giá trị giá tăng theo thống kê của Tổng cục thống kê đối với sản
phẩm, nhóm sản phẩm tương tự (nếu có).
Trong trường hợp đặc biệt, do
yêu cầu của các dự án liên quan đến dịch bệnh, thiên tai, an sinh xã hội, dự án
ở địa bàn nông thôn, miền núi đặc biệt khó khăn, Hội đồng quản lý Quỹ trình Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định mức tối thiểu về giá trị gia tăng và
giá trị tăng thêm của giá trị gia tăng cho từng sản phẩm, dịch vụ của dự án;
5. Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải
đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế theo từng chuyên ngành;
6. Bảo đảm tài chính, huy động
và sử dụng vốn rõ ràng và hợp lý.
Điều 6. Tiêu chí dự án nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao
1. Đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Có đội ngũ và phương tiện phục
vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ.
3. Đối với dự án nghiên cứu và phát
triển công nghệ cao của doanh nghiệp chủ trì dự án phải cam kết đầu tư bình quân trong 3 năm liền
bằng nguồn vốn tự có của chủ trì dự án cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tại
Việt Nam đạt ít nhất 1% tổng doanh thu hằng năm của dự án và từ năm thứ tư trở
đi phải đạt trên 1% tổng doanh thu của dự án.
Điều 7. Tiêu chí dự án ươm tạo công nghệ
1. Đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 5 của Thông
tư này.
2. Người chủ trì dự án có ý tưởng công nghệ, kinh doanh ý tưởng
công nghệ hoặc có văn bản cho phép thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và công nghệ.
3. Chủ trì dự án có đội ngũ
chuyên gia công nghệ, năng lực hợp tác và huy động được đội ngũ chuyên gia quản
lý, chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý
và quản trị doanh nghiệp, marketing.
Điều 8. Tiêu chí dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới
1. Đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Phải có kết quả nghiên cứu
do chủ trì dự án đã tiến hành và được nghiệm thu hoặc văn bản cam kết hợp tác sử
dụng kết quả nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp khác cho sản xuất thử nghiệm.
3. Kế hoạch sản xuất thử nghiệm
đồng bộ với các hoạt động khác của dự án đổi mới công nghệ.
Điều 9. Tiêu chí dự án đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ phục vụ chuyển
giao, ứng dụng công nghệ
1. Tổ chức, doanh nghiệp chủ
trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải bảo đảm các điều kiện
sau:
a) Có bộ máy tổ chức và quản lý
khóa học chuyên nghiệp; đội ngũ giảng viên có trình độ, giảng dạy và kinh nghiệm
trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng kiến thức; đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình
độ theo yêu cầu đào tạo; đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên có nghiệp vụ chuyên
môn, được cập nhật kiến thức mới;
b) Có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng
được yêu cầu đào tạo về sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, thông tin dưới dạng
điện tử và phương tiện điện tử phục vụ tra cứu, tham khảo;
c) Có quan hệ hợp tác với các
cơ sở trong nước và nước ngoài phục vụ yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức;
d) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một
cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu trên cơ sở điều tra, khảo sát yêu cầu đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp; được bổ sung, điều chỉnh, cập nhật trên cơ sở tham
khảo chương trình tiên tiến của tổ chức đào tạo nước ngoài, các ý kiến phản hồi
từ nơi cử học viên đi học và doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức;
đ) Có nghiên cứu khả thi và kế
hoạch hoạt động cho từng khóa học được phê duyệt.
2. Tổ chức, doanh nghiệp cử học
viên đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc cá nhân tham gia đào tạo phải:
a) Đóng góp một phần kinh phí
đào tạo;
b) Có văn bản phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ;
c) Sử dụng cán bộ được cử đi
đào tạo để thực hiện nhiệm vụ chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ mới
theo kế hoạch.
Điều 10. Tiêu chí dự án chuyển giao, hoàn thiện, sáng tạo công nghệ để sản
xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia
1. Đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Công nghệ phải là công nghệ
cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến so với khu vực ASEAN.
3. Dự án tạo động lực phát triển
triển ngành, lĩnh vực, phát huy tối đa lợi thế về tài nguyên của đất nước.
4. Sản phẩm của dự án chiếm thị
phần chi phối trong nước và xuất khẩu.
Điều 11. Tiêu chí dự án chuyển giao công nghệ được khuyến khích chuyển
giao
1. Đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Đáp ứng một trong các yêu cầu
về tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao; tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ
mới; tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu; sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái
tạo; bảo vệ sức khỏe con người; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; sản xuất sạch,
thân thiện môi trường; phát triển ngành, nghề truyền thống.
Điều 12. Tiêu chí dự án ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Chủ trì dự án là tổ chức,
doanh nghiệp đã tạo ra công nghệ mới hoặc đã có cam kết được sử dụng công nghệ mới cho dự
án và đáp ứng tiêu chí sau:
a) Có đội ngũ chuyên gia công
nghệ, năng lực hợp tác và huy động được đội ngũ chuyên gia quản lý, chuyên gia
tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý và quản trị
doanh nghiệp, marketing;
b) Có năng lực huy động vốn ban
đầu cho việc ươm tạo công nghệ;
c) Hình thành và đăng ký được
doanh nghiệp là doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo đúng quy định hiện hành;
d) Có kế hoạch rõ ràng cho việc
tiếp tục các hoạt động đổi mới công nghệ và phát triển doanh nghiệp.
Điều 13. Tiêu chí dự án phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Sản phẩm của dự án từ kết quả nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao; có tác động quan trọng trong
chương trình, đề án, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, Bộ,
ngành, địa phương, khu vực.
Điều 14.
Tiêu chí dự án chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn
1. Đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Công nghệ được chuyển giao đã được đánh giá, thẩm định
để phù hợp với từng vùng sinh thái. Vòng đời của sản phẩm, dịch vụ phải bảo đảm
cho sự phát triển bền vững.
3. Ưu tiên dự án có tác động lan tỏa, có hoạt động hỗ trợ
cho việc nhân rộng kết quả của dự án.
4. Ưu tiên công nghệ tạo ra giống mới có năng suất, chất
lượng và khả năng chống chịu vượt trội; lai tạo, cải tạo, nâng cao giá trị kinh
tế của giống cây trồng, giống vật nuôi; đổi mới quy trình công nghệ tiên tiến
trong trồng trọt, chăn nuôi, quản lý rừng, khai thác và nuôi trồng thủy sản;
công nghệ điều khiển tự động hoặc bán tự động trong trồng trọt, chăn nuôi gia
súc; sản xuất cây trồng an toàn; thâm canh trong trồng trọt, nuôi trồng; bảo quản,
chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phòng, chống dịch bệnh cây
trồng, vật nuôi, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; tạo ra chế phẩm sinh học phòng trừ
dịch hại và xử lý môi trường; sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo; tiết kiệm
năng lượng, nguyên vật liệu; cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường; nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả sản phẩm truyền thống của làng nghề; sản xuất
các chất điều hòa sinh trưởng, chế phẩm sinh học cho cây trồng, thức ăn chăn
nuôi; các bộ kit, các loại vắc-xin, các chất phụ gia phục vụ sản xuất nông nghiệp;
sản xuất vật tư, thiết bị mới trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản;
sử dụng hợp lý và tối ưu đất đai và nguồn nước trong sản xuất; tiết kiệm; ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; xây dựng và thi công tối ưu các công trình
thủy lợi.
Điều 15. Tiêu chí đề tài nghiên cứu lập dự án nghiên cứu
tiền khả thi, dự án khả thi cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phát triển công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến
1. Thuộc một
trong các nhiệm vụ sau:
a) Chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
b) Chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở khu vực nông thôn, miền núi
cho các tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao;
c) Ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công
nghệ cho các cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ, các nhóm nghiên cứu tiềm
năng trong các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, doanh nghiệp.
2. Chủ trì nhiệm vụ
phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, dự án khả thi; phê duyệt chủ trương
đầu tư dự án, huy động vốn thực hiện dự án.
Điều 16. Tiêu chí đề tài nghiên cứu về tìm kiếm,
giải mã công nghệ, khai thác sáng chế, cải tiến kỹ thuật cho phát triển công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
1. Tìm kiếm, giải mã công nghệ, khai thác sáng chế đối với
các công nghệ tiên tiến, công nghệ mới.
2. Ưu tiên hỗ trợ cho các doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, các doanh nghiệp có liên kết, hợp tác với các trường đại học, viện nghiên
cứu, doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp có cơ sở vật chất phục vụ nghiên
cứu để thực hiện nhiệm vụ.
3. Cải tiến kỹ thuật phải có khả năng nhân rộng, đã được
thử nghiệm và đã được đánh giá sơ bộ về hiệu quả của cải tiến kỹ thuật.
Điều 17. Tiêu chí nhiệm vụ nhân rộng, phổ biến, giới thiệu và chuyển giao
công nghệ phục vụ phát triển ở khu vực nông thôn, miền núi
1. Công nghệ được lựa chọn chuyển
giao phải là công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao.
2. Công nghệ trong dự án thuộc
lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn gen; lai tạo, cải tạo, nâng cao giá trị
kinh tế của giống cây trồng, giống vật nuôi; nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo
vệ sức khỏe cộng đồng; phòng, chống dịch bệnh cho giống cây trồng, giống vật
nuôi; sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo; cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản phẩm truyền thống của làng nghề.
3. Công nghệ đã được được đánh
giá, thẩm định, có tính thực tiễn và phù hợp với từng vùng sinh thái. Ưu tiên
công nghệ đã được bình chọn, được giải thưởng, có tác động lan tỏa.
Điều 18. Tiêu chí nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, thuê chuyên gia tư vấn trong nước, chuyên gia tư vấn
nước ngoài cho phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp
1. Nội dung tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức bao gồm:
a) Đánh giá năng lực công nghệ,
trình độ công nghệ và yêu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp;
b) Đánh giá, định giá, thẩm định,
giám định, chuyển giao, ứng dụng công nghệ, khai thác sáng chế;
c) Tìm kiếm, giải mã công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu;
d) Ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học công nghệ;
đ) Xây dựng và quản lý dự án phát
triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ;
e) Quản lý công nghệ, quản trị
công nghệ; đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ chức sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; đổi mới marketing.
2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân sử dụng chuyên gia tư vấn, cử học viên đi đào tạo, bồi dưỡng phải:
a) Đóng góp một phần kinh phí
thuê chuyên gia tư vấn trong nước, chuyên gia tư vấn nước ngoài;
b) Có văn bản phê duyệt chủ
trương đầu tư chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hoạt động đổi mới
công nghệ liên quan đến yêu cầu sử dụng tư vấn, cán bộ được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức;
c) Đối với các tổ chức, cá nhân
đã phê duyệt chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ hoặc một số hoạt động đổi mới công nghệ
thì chuyên gia tư vấn trong nước, chuyên gia tư vấn nước ngoài, học viên được cử
đi đào tạo phải tham gia thực hiện hoạt động trong chương trình, kế hoạch, đề
án, dự án phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ hoặc
một số hoạt động đổi mới công nghệ đã được phê duyệt đúng với yêu cầu.
3. Tổ chức, doanh nghiệp chủ
trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải bảo đảm các điều kiện tại
Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
4. Chuyên gia tư vấn trong nước,
chuyên gia tư vấn nước ngoài phải đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, có ít nhất 3 năm giảng dạy hoặc kinh nghiệm công tác
trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn tương ứng.
Điều 19. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ, cơ quan điều
hành Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm:
a) Quy định quy trình, thủ tục tổ chức việc xét chọn, quản
lý các nhiệm vụ được Quỹ tài trợ, cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh
vốn vay;
b) Thành lập hội đồng khoa học và công nghệ, hội đồng tư
vấn, quyết định thuê chuyên gia tư vấn độc lập để xét chọn các nhiệm vụ;
c) Quyết định phương thức tài trợ, cho vay đối với từng nội
dung của nhiệm vụ.
2. Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc thực hiện các quyết định của Hội đồng Quỹ
về tổ chức xét chọn, quản lý các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư này;
b) Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết
định dự án và định mức dự án được vay ưu
đãi, hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vốn vay.
3. Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về việc thực
hiện quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trong việc tổ chức xét chọn và quản lý
các nhiệm vụ;
b) Xem xét, trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong việc xét chọn và quản lý các nhiệm
vụ theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 20.
Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đề xuất và thực hiện nhiệm vụ được
Quỹ tài trợ, hỗ trợ vay vốn ưu đãi, lãi suất vay vốn, bảo lãnh vốn vay
Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ tài chính đối với Quỹ theo hợp đồng. Thực
hiện các quy định về quy trình, thủ tục việc xét chọn, quản lý các nhiệm vụ được
Quỹ tài trợ, cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh vốn vay do Hội đồng
quản lý Quỹ ban hành.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu,
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Tòa án Nhân dân tối cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Sở KHCN tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Công báo;
-
Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
-
Lưu: VT, NATIF.
|
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Quân
|